IPO là gì? Khái niệm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng
IPO là một trong những thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến, không thể thiếu trong từ điển của giới đầu tư, ta vẫn thường bắt gặp trên các mẩu tin tức như IPO doanh nghiệp nhà nước, IPO công ty cổ phần A,... vậy IPO là gì? Cần điều kiện gì để công ty có thể IPO? Ở bài viết này, hãy cũng Lớp học chứng khoán tìm hiểu về khái niệm IPO và tất cả những vấn đề luật định xung quanh thuật ngữ này.
Bài viết thuộc nhóm bàiKHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, bạn có thể tham khảo thêm để có nền tảng kiến thức đầy đủ và vững chắc hơn.
(Ảnh minh họa, nguồn: Internet)
IPO là gì?
IPO (Initial Public Offering) là tên viết tắt của thuật ngữ Phát hành lần đầu ra công chúng. Hay vẫn thường gọi là Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng. Đây là thuật ngữ giải nghĩa cho hành động chào bán chứng khoán, tung cổ phiếu lên sàn lần đầu tiên cho công chúng (Thị trường sơ cấp). Theo định nghĩa tại Luật chứng khoán Việt Nam.
Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình thức khác.
Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp (Các tổ chức như ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm,…);
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
Điều kiện IPO
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
Đăng ký IPO
Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán trái phiếu của Chính phủ Việt Nam;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Toà án hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong các trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Hồ sơ đăng ký IPO
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e phần điều kiện đăng ký IPO;
e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
h) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;
i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
(Ảnh minh họa, nguồn: Internet)
Hiệu lực đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng (cấp giấy chứng nhận):
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Phân phối chứng khoán ra công chúng
Dựa trên luật chứng khoán, hình thức chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) sẽ được phép thực hiện thông qua các phương thức:
– Các phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm báo đài, vô tuyến, Internet…
– Đấu giá tại sở giao dịch, tại doanh nghiệp (hay dùng).
– Bảo lãnh phát hành (thuê công ty chứng khoán làm).
– Tự phát hành (tự làm).
Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng.
Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Trên đây là những vấn đề xoay quanh việc Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO), mong phần nào của bài viết sẽ cung cấp thông tin hữu ích tới bạn đọc. Chúc bạn sớm thành công trong sự nghiệp đầu tư của mình.
—————————————————————
Các nội dung liên quan:
Cách thức tổ chức hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam
Chứng khoán là gì? - Các khái niệm cơ bản liên quan thường gặp
Cổ phiếu là gì? Các loại cổ phiếu
Những sai lầm thường thấy trong đầu tư chứng khoán
Kênh bổ túc kiến thức cơ bản cho người mới
—————————————————————
KHÓA ĐÀO TẠO CHỨNG KHOÁN:
- Khóa học Chứng khoán cơ bản miễn phí, TẠI ĐÂY
- Khóa học Đầu tư chứng khoán nâng cao, TẠI ĐÂY
- Khóa huấn luyện đầu tư chứng khoán, TẠI ĐÂY
—————————————————————
Lớp học chứng khoán
—————————————————————